Kiến Thức Cơ Bản Slackware Linux
5.3 Làm
việc với files,catalogs
Slackware Linux được hình thành theo chiều hướng
đơn giản hóa đi câu trúc theo Unix truyền thống.
Unix chuẩn chủ yếu theo dạng vỏ
lệnh(Shell Prompt).Trong Slackware Linux có trang bị
thêm graphic interfaces và tuy nhiên vỏ lệnh vẫn
là môi trường giao tiếp chính với hệ
thống.Chính vì thế việc lắm vững hệ thống lệnh cơ bản
là rất quan trọng trong Linux.
Phần này sẽ giúp bạn làm quen với những lệnh
chính làm việc với tệp tin, các thư mục cũng như
có các ví dụ kèm theo.Bạn có thể sử
dụng man-pages để có
thêm thông tin.
5.3.1 ls
Lệnh này dung cho việc hiển thị danh sách các
files trong catalog.Bạn có thể tìm thấy lệnh DIR tương tự
trong DOS và Windows.Khi đó ls(1) đưa ra danh sách
các files ở catalog hiện hành.Để xem được nội dung của
catalog gốc bạn cần làm như sau:
$ cd /
$ ls
Kết qủa
bin cdrom home mnt
sbin usr
boot dev lib
proc suncd var
cdr etc lost+found
root tmp vmlinuz
Tuy nhiên nó không thuận tiện chút nào
cả ,bạn không thể xác định được đâu là files
đâu là catalog.Để giúp điều đó bạn cần
thêm tham số vào dòng lệnh ls(1)
$ ls -FC
bin/ cdrom/ home/
mnt/ sbin/ usr/
boot/ dev/ lib/
proc/ suncd/ var/
cdr/ etc/
lost+found/ root/ tmp/ vmlinuz
Tham
số này hiển thị như sau:" Nếu là catalog thì bổ
sung thêm đằng sau dấu" /",còn nếu là files thực thi
thì bổ sung đằng sau dấu "*".
Ngoài ra lệnh ls còn cho phép nhận được những
thông tin cụ thể về files.Ví dụ như sau:
$ls -l
total 172
drwx------ 4
root
root 4096 Aug 18 18:22
Desktop
-rw-r--r-- 1
root
root 11423 Aug 19 11:55 install
-rw-r--r-- 1
root
root 11423 Aug 19 11:54
install~
drwx------ 2
root
root 4096 Aug 19 06:44
mail
lrwxrwxrwx 1
root
root 5
Aug 18 17:43 mnt -> /mnt/
drwxr-xr-x 6
root
root 4096 Aug 19 18:28
phim
-rw-r--r-- 1
root root
111806 Aug 19 17:19 Screenshot.png
drwxr-xr-x 4
root
root 4096 Aug 20 05:23
slackware
-rwx------ 1
root
root 134 Aug 16
14:42 sound.sh
drwxr-xr-x 3
root
root 4096 Aug 19 08:41
thu
drwxr-xr-x 8
root
root 4096 Aug 18 17:14
TuDienHND
-rwx--x--x 1
root
root 30 Aug
16 02:54 tv.shell
-rw-r--r-- 1
root
root 0
Aug 20 05:53 vu.txt
Nếu như bạn muốn nhìn thấy những files ẩn(hides) ở catalog hiện
hành thì bạn có thể sử dụng lệnh sau:
#ls -a
Những tệp tin bắt đầu từ dấu "."(Gọi là đốt
files) không hiện ra với lệnh ls
bình thường hay còn gọi là files ẩn(hides).Bạn
nhìn thấy nó chỉ với tham biến "-a" đi kèm ls.
Để thêm thông tin về ls bạn có thể đọc trong man-pages về ls(1).
5.3.2 cd
Lệnh cd sử dụng để
thay đổi catalog làm việc.Đơn giản chỉ cần theo cấu trúc
sau: cd /đường dẫn/tên catalog.Ví dụ:
darkstar: $ cd /bin
darkstar:/bin$ cd usr
bash: cd: usr: No such file or
directory
darkstar:/bin$ cd /usr
darkstar:/usr$
Để có thêm thông tin bạn có thể đọc man-pages của lệng cd
$help cd
Lệnh này giúp bạn hiểu rõ những tham biến đi
kèm của lệnh cd
5.3.3 more
more(1) được coi
là ứng dụng để chia nhỏ các trang ra.Thông thường
các lệnh đưa ra các thông báo có
kích cỡ to hơn là kích cỡ màn
hình.Những lệnh khác không biết cách chia
nhỏ những kết quả của mình trên màn
hình ra thành các trang nhỏ hơn.Chính
vì thế more(1) dung để
làm công việc này.
Lệnh more chia các thông báo thành
các trang nhỏ khác nhau và chờ đợi bạn nhấn
phím cách để chuyển tiếp sang trang tiếp theo,phím
Enter dùng để di chuyển tới dòng tiếp theo.Ví dụ:
$ cd /usr/bin
$ ls -l
Bạn hẳn sẽ thấy kết quả
là lớn hơn nhiều so với kích cỡ màn hình.
$ ls -l | more
Vậy là có tôt hơn không,bạn có thể đọc
từng trang một...
Để có thêm thông tin về more(1) bạn hãy đọc man-pages của nó.
5.3.4 less
Lệnh more được coi là rất thuận tiện,nhưng khi bạn đang đọc
thông báo mà bỗng nhiên bị bỏ qua một trang
nào đấy mà more không cho phép quay lại để
đọc nó.Lệnh less cho phép bạn làm được điều
đó.Nó được sử dụng về cấu trúc giống như more
$ls -l | less
Để có thêm thông tin hãy đọc man-page của less(1).
5.3.5 cat
cat(1) - concatenate(kết lại,nối
lại thành dãy).Nó dùng để kết nối một
vài văn bản soạn thảo thành một văn bản thống nhất.Nhưng
cũng có thể sử dụng cho các mục đích khác
nữa.
Cấu trúc lệnh như sau:
#cat file1 file2 file3 > bigfile
Lệnh cat đem nội dung của file1,file2,file3 và nối lại
thành bigfile
Lênh cat cũng có thể dùng để xem nội dung
của files.Để xem nội dung của files bạn thực hiện lệnh sau
đây(đừng quên dùng more hoặc less kèm theo):
$ cat file1 | more
Lệnh cat cũng có thể dùng để sao chép bất cứ files
nào mà bạn muốn.
$cat /bin/bash > ~/mybash
Tệp tin /bin/bash sẽ được sao
chép vào catalog home gốc của tài khoản với
tên là mybash
Dưới đây chỉ là những điển hình thông dụng
của cat.Để có thêm thông tin bnaj hãy đọc
man-pages của nó.
5.3.6 touch
touch(1) dùng để thay đổi
thời gian sau các biến đổi với files.Với lệnh này bạn
có thể kiểm soát dấu hiệu thay đổi từng thời điểm
với files(Thời gian cho phép sử dụng,thời gian lần đầu thay
đổi,lần cuối thay đổi).Nếu như files chỉ ra không tồn tại
thì touch tạo ra một files rỗng với tên như đã chỉ
ra.Cấu trúc như sau:
$touch file1
Lệnh touch có nhiều tham biến đi cùng,để có
thêm thông tin bạn cần đọc man-pages
của nó.
5.3.7 echo
Lệnh echo(1) dùng để
hiển thị ra màn hình một chuỗi thông tin cần
thiết.Chuỗi cần được chỉ ra sau lệnh echo.Theo ngầm định echo hiển thị
câu,kí tự đứng sau nó.
Hãy đọc man của nó để có thêm thông
tin.
5.3.8 mkdir
Dùng để tạo ra một catalog mới.Đơn giản chỉ cần đưa ra
tên của catalog,ví dụ:
$mkdir hejaz
hoặc bạn có thể tạo theo đường dẫn:
$mkdir /usr/local/hejaz
Tham biến "-p" đi kèm với mkdirđể
tạo ra catalog nằm trong(catalog con).Bởi vì nếu như catalog
local không tồn tại thì mkdir
sẽ thông báo lỗi.Chính vì thê cần
có cấu trúc sau:
$ mkdir -p /usr/local/hejaz
5.3.9 ln
ln(1) dùng để tạo
link(liên kết) tới files.Có thể là HDD,floppy hoặc
kí tự liên kết.Sự khác nhau của những dạng
này được thảo luận trong phần "Cấu trúc hệ thống tập
tin". Nếu như bạn muốn tạo simbol-link
tới catalog /var/media/mp3
và đặt nó trong catalog home của chính mình
thì cần thực hiện như sau:
$ ln -s /var/media/mp3 ~/mp3
Tham biến "-s" đi kèm với ln
chỉ rằng liên kết là dạng kí tự(simbol).Trong
ví dụ trên đã tạo ra file mp3 dùng để chỉ
đến /var/media/mp3.
Tạo liên kết với đĩa cứng cũng làm tương tự nhưng chỉ bỏ
đi tham biến -s.
$ ln /var/media/mp3 ~/mp3
5.3.10 cp
cp(1) sử dụng để sao chép
các tệp tin.Trong DOS có câu lệnh tương
tự:COPY.Lệnh này có nhiêu tham biến đi kèm
khuyến khích các bạn lên đọc man của lệnh
này.
Thông thường nó được dùng theo cấu trúc sau:
$ cp vu.mt /tmp
Lệnh cp đã tạo ra một bản sao của file vu.mt từ catalog hiện
hành tới /tmp
Nếu bạn muốn lưu lại những dấu hiệu thời gian trên files
thì cấu trúc như sau:
$cp -a vu.mt /tmp
Nó sẽ lưu lại toàn bộ dâu hiệu thời gian biến đổi
của file gốc trên bản sao
Còn bạn thích sao chép cả một catalog sang một
catalog khac:
$ cp -R <tên thư
mục> /tmp
Nó sẽ sao chép toàn bộ nội dung của thư mục sang
catalog /tmp
5.3.11 mv
mv(1) dùng để cắt file
và di chuyển nó từ một chỗ này sang chỗ
khác.Ở trong DOS là move.
Khi sử dụng lệnh này cần phải chỉ ra gốc và kí
hiệu:
# mv myfile /usr/local/share/mt
Bạn có thể đọc man-pages
của nó để biết thêm thông tin.
5.3.12 rm
rm(1) dùng để xóa
tệp tin hoặc cây thư mục.Giống như trong DOS có lệnh:del và deltree.
Sử dụng rm có thể nguy hiểm nếu như bạn không biết bạn
đang làm gì.Trong Linux files xóa đi khó
có thể khôi phục lại được.
Để xóa files bạn chỉ cần chỉ ra tên file cần xóa
sau lệnh rm
$ rm file1
Nếu như bạn không có quền hạn ghi lên tệp tin
thì lệnh sẽ thông báo lỗi.
Khi bạn muốn xoá đi cả một catalog thì lên sử dụng
tham biến -r và -f đi kèm với rm
$ rm -rf /home/mt/mydir
Chú ý bạn có thể hại chính mình với rm.Cần thận trọng với nó.
5.3.13 rmdir
rmdir(1) dùng để
xoá đi một catalog rỗng.Chú ý nếu nó
không rỗng thì rmdir không thể xoá được.
$ rmdir <thư mục>
$ rmdir mt
nếu như khi mà catalog không tồn tại thì rmdir sẽ
thông báo bạn cần phải chỉ rõ đường dẫn tới
catalog mà bạn muốn xoá.
$rm /tmp/mt
Ở đây rmdir sẽ xóa đi catalog mt (catalog con của catalog
tmp).
Ngoài ra rmdir còn có thể xoá các
catalog bố mẹ (parent directory) nếu như có thêm tham biến
-p đi kèm với rmdir:
$ rmdir -p /tmp/mt
Lệnh sẽ tiến hành xoá catalog mt nằm trong /tmp.Nếu
thành công thì tiếp tục thử xoá catalog /tmp.
Lệnh rmdir sẽ xoá catalog này và dừng lại khi gặp
thông báo lỗi.
Vậy là lại kết thúc một phần của quyển sách
này.Chúc các bạn làm quen hơn nữa với
cách lệnh thi hành trong Linux
Biên dịch: Vũ
Dũng(vudung@mail.ru)
website:http://khigiacmoquayve.narod.ru
1-9-2005 Voronezh Russian